Header Ads Widget

Responsive Advertisement

CÁC VẤN ĐỀ VỀ VISA NHẬT BẢN (P1)

 CÁC VẤN ĐỀ VỀ VISA NHẬT BẢN - VISA NGẮN HẠN

VISA- còn gọi là thị thực nhập cảnh được hiểu như một tấm vé thông hành đến một quốc gia khác, thứ giúp bạn dừng chân lưu trú và thực hiện những mục đích khác nhau tại quốc gia mà bạn có Visa trong một khoảng thời gian nhất định.


Nhìn chung, Visa có rất nhiều loại tùy vào mục đích nhập cảnh của bạn vào một nước khác như Visa du lịch, Visa nhập cảnh và định cư tại nước đó, Visa ngoại giao, Visa chữa bệnh ….

Trong bài viết này, tôi sẽ tập trung chia sẻ cho các bạn các trường hợp mà một công dân nước ngoài khi muốn xin thị thực của Nhật Bản cần có những điều kiện gì, thủ tục thực hiện ra 


CÔNG DÂN CỦA QUỐC GIA NÀO PHẢI XIN VISA?

Ở Nhật Bản, hiện nay có tổng cộng 67 quốc gia/ vùng lãnh thổ được quốc gia này miễn Visa. Danh sách cụ thể cập nhật như sau:



Brunei (15 days).

Andorra

Tunisia

Indonesia (Lưu ý 1)

Áo (Lưu ý 8)

Mauritius

Malaysia (Lưu ý 2)

Bỉ

Lesotho (Lưu ý 7)

Hàn Quốc

Bulgaria

Thổ Nhĩ Kỳ (Lưu ý 7)

Singapore

Croatia

Israel

Thái Lan (lưu ý 3) (15 days)

Cộng hòa Síp

New Zealand

Hong Kong (Lưu ý 4)

Cộng Hòa Séc

Úc

Latvia

Phần Lan

Cộng Hòa Dominican

Canada

Former Yugoslav Republic of Macedonia

Iceland

Mỹ

Pháp

Ireland (Lưu ý 8)

Costa Rica

Đức (Lưu ý 8)

Ý

Argentina

Hy Lạp

Barbados (Lưu ý 7)

Bahamas

Hungary

Chile

El Salvador

Liechtenstein (Lưu ý 8)

Serbia

Guatemala

Lithuania

San Marino

Honduras

Luxembourg

Romania

Mexico (Lưu ý 8)

Malta

Bồ Đào Nha

Surinam

Monaco

Ba Lan

Uruguay

Hà Lan

Na Uy

Thụy Sỹ (Lưu ý 8)

Tây Ban Nha

Slovakia

Vương Quốc Anh (Lưu ý 8)

Thụy Điển

Slovenia

Ma cao (Lưu ý 5)

Đan Mạch

Estonia

Đài Loan (Lưu ý 6)






Tuy nhiên vẫn có những lưu ý riêng đối với một số quốc gia trong bảng này về loại hộ chiếu được miễn thị thực, hoặc thời gian lưu trú tại quốc gia có những hạn chế nhất định.

Lưu ý 1: Đối với công dân Indonesia (kể từ 1/12/2014) không yêu cầu visa đối với người đăng ký hộ chiếu điện tử ICAO tuân thủ cho các phải đoàn ngoại giao Nhật Bản tại Indonesia (Đại sứ quan – lãnh sự quán nói chung). Hiệu lực cho đăng ký này là 3 năm hoặc đến khi hộ chiếu hết hạn.

Lưu ý 2: Chỉ áp dụng đối với công dân của Malaysia (Kể từ ngày 1/1/2013), không yêu cầu visa nếu có hộ chiếu điện tử phù hợp với tiêu chuẩn ICAO.

Lưu ý 3: Đối với công dân Thái Lan, (kể từ ngày 1/7/2013), không yêu cầu visa với người có hộ chiếu điện tử phù hợp với tổ chức hàng không dân dụng quốc tế tiêu chuẩn ICAO.

Lưu ý 4: Đối với công dân Hong kong, không yêu cầu visa với người có đặc khu hành chính (SAR) có hộ chiếu Hongkong do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa cấp hay ngoại kiều Anh đang mang hộ chiếu  BNO đang cư trú tại Hongkong.

Lưu ý 5: Đối với công dân Ma Cao, không yêu cầu visa với chủ sở hữu hộ chiếu SAR do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa cấp.

Lưu ý 6: Đối với công dân Đài Loan, Không yêu cầu visa đối với người có hộ chiếu Đài Loan mà có kèm số chứng minh nhân dân.

Lưu ý 7: Đối với công dân Barbados, Lesotho (Kể từ 1/4/2010), Thổ Nhĩ Kỳ (kể từ 1/4/2011) không yêu cầu visa đối với người mang hộ chiếu điện tử phù hợp với tiêu chuẩn ICAO.

Lưu ý 8: Đối với công dân của một số quốc gia mà được miễn visa cho phép lưu trú 6 tháng theo thỏa thuận miễn thị thực song phương mà muốn ở lại Nhật Bản trên 90 ngày thì phải nộp đơn xin gia hạn thời gian lưu trú ở Bộ Tư Pháp (Cục xuất nhập cảnh khu vực) trước khi hết hạn.

** Hộ chiếu điện tử ICAO: là loại hộ chiếu có gắn chip điện tử, rong đó có các dữ liệu như họ và tên, ngày sinh, số hộ chiếu.... Con chip trong hộ chiếu là chip nhận dạng tần số radio, có lưu một ảnh kỹ thuật số của người sở hữu hộ chiếu và còn có thể chứa thêm dấu vân tay của chủ thể.

Như vậy, đối với các quốc gia không thuộc danh sách này thì bắt buộc phải áp dụng thủ tục xin thị thực mới được cho phép vào Nhật Bản. Các điều kiện, thủ tục sẽ được đăng công khai trên các trang thông tin của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Nhật Bản. 

CÁC LOẠI VISA THÔNG THƯỜNG_ (P1)

Visa 1 lần hoặc 2 lần ( Single Entry hoặc Double Entry)

Visa thực tập sinh tại Nhật Bản



Visa quá cảnh sang Nhật

Visa ngắn hạn là các visa dùng cho các mục đích hoạt động khác nhau tại Nhật có giá trị trong vòng 15 ngày - 30 ngày – 60 ngày. Đặc biệt, đối với những visa này, bạn chỉ được 1 lượt đi và về từ Việt Nam sang Nhật Bản và ngược lại. 

Visa gia hạn hai lần thực chất là một hình thức bổ sung cho trường hợp visa 1 lần bởi một số lý do nhất định buộc phải giai hạn thêm số lần xuất nhập cảnh ( cụ thể ở phần visa y tế, visa dành cho người nước ngoài có vợ, chồng hoặc con của người Nhật)

Visa thăm thân: Vợ/chồng, họ hàng có quan hệ huyết thống, hôn nhân trong vòng 3 đời

  

**Người xin visa thuộc diện nhân viên chính thức của cơ quan chính phủ Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước, công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, doanh nghiệp Nhật trong hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản, hoặc là đại biểu quốc hội, đại biểu địa phương, những nhà trí thức - văn hóa và gia đình của người đủ điều kiện trên có thể đơn giản hồ sơ xin visa single (visa một lần)

Tài liệu dùng cho người đi xin Visa gồm có:

Hộ chiếu –Bản gốc (Hoặc bản Photo)

Tờ khai xin Visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5 cm x 4.5 cm)- Bản gốc

Tài liệu chứng minh mối quan hệ họ hàng với người mời (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Hộ khẩu…) – Trình bản gốc, nộp giấy photo 1 bản

Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh phí chuyến đi (Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng hoặc Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.) - Bản gốc

Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy bay hoặc hành trình- Bản gốc: Hành trình không phải là văn bản mà người xin visa/người mời làm mà là bản in "hành trình bay" trong đó có ghi thông tin ngày xuất phát/đến nơi, thời gian, họ tên, địa điểm xuất phát/đến nơi. Lưu ý, không nên mua vé máy bay trước khi nhận được Visa.



Đối với phía bên Nhật mời cũng cần chuẩn bị

Giấy lý do mời : Trường hợp mời có hai người trở lên cùng được mời qua, hãy đính kèm theo danh sách người xin Visa,

Một số trường hợp cần Sổ hộ khẩu như người mời là người Nhật, vợ chồng của người mời là người Nhật.

Lịch trình: tài liệu bắt buộc với phía mời bên Nhật.

Trong trường hợp phía bên Nhật mời có chi trả kinh phí cho chuyến đi

Giấy chứng nhận bảo lãnh

Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của người bảo lãnh

Phiếu công dân (Bản có ghi quan hệ của các thành viên trong gia đình) 

Visa thăm bạn bè, người quen: thăm bạn bè, người có quan hệ họ hàng huyết thống quá 3 đời

Các tài liệu tương tự như thăm người thân tại Nhật 

Hộ chiếu 

Tờ khai xin Visa 

Tài liệu chứng minh mối quan hệ bạn bè với người mời. Có thể là ảnh chụp chung (nhận diện được khuôn mặt của đối phương), thư từ email có xác định rõ người gửi người nhận, Bản kê chi tiết cuộc gọi quốc tế….

Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh phí chuyến đi (Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng hoặc Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.) 

Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy bay hoặc hành trình

Điều kiện là người mời từ phía Nhật Bản: phải đang cư trú dài hạn thực tế ở Nhật Bản.

Giấy lý do mời : Trường hợp mời có hai người trở lên cùng được mời qua, hãy đính kèm theo danh sách người xin Visa,

Lịch trình dự tính: tài liệu bắt buộc với phía mời bên Nhật.

Visa theo Đoàn của Công ty du lịch (Package)

Công ty du lịch chỉ định

Đối với một số công ty du lịch nhất định được Đại sứ quán cho phép thực hiện việc tổ chức, diêu phối tour thì được gọi là công ty chỉ định. Khách hàng của tour này sẽ được miễn nộp một phần hồ sơ  như giấy chứng nhận số dư tài khoản ngân hàng v.v. và không cần tự đến nộp trực tiếp tại Đại sứ quán Nhật Bản. Điều kiện để một tour theo đoàn được cấp loại Visa Package bao gồm:

(1    (1) Không bao gồm hoạt động khác ngoài du lịch như thăm thân, thăm bạn bè, thương mại.

(2    (2)  “Công ty du lịch chỉ định” đã hoàn thành các thủ tục như: đặt vé máy bay, phòng khách sạn, các phương tiện nếu di chuyển (tuyến quốc nội, tàu cao tốc, tàu điện, xe buýt, phà v.v.) từ ngày nhập cảnh đến ngày xuất cảnh Nhật Bản (khách du lịch không tự đặt phòng nghỉ)

(3    (3) Thời gian lưu trú tại Nhật trong vòng 15 ngày.

Trường hợp sang Nhật liên tục với mục đích ngắn hạn (bao gồm cả package tour), có thể xin “visa nhiều lần phổ thông”.

Visa theo diện du lịch tự túc

Thời gian lưu trú đối với visa thuộc diện du lịch tự túc thì thông thường là 15 ngày, thời hạn có hiệu lực từ 90 ngày trở xuống

Các tài liệu cũng tương tự như phần thăm thân hoặc thăm bạn bè trừ tài liệu chứng minh trong trương hợp đi du lịch theo đoàn thì cần phải có một số tư liệu hoặc hình ảnh để chứng minh mối quan hệ giữa các thành viên với nhau vì khi đó người đứng ra xin visa du lịch tự túc cũng là người bảo lãnh cho những thành viên khác trong gia đình.

Các giấy tờ chứng minh có thể là: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Hộ khẩu, hình chụp chung nếu là bạn bè, hoặc giấy tờ khác có thể chứng minh. Trình bản gốc, nộp giấy photo 1 bản

Lịch trình dự định: quan trong nêu rõ địa chỉ ở lại khi đến Nhật.

** Một số lưu ý:

   (1)Trường hợp sang Nhật theo nhóm gia đình hoặc bạn bè, hãy đánh số thứ tự (12…) cả tờ khai và các giấy tờ khác, chứng minh mối quan hệ giữa người xin visa với nhau (trường hợp có từ 3 người trở lên cần tạo sơ đồ chứng minh mối quan hệ).

   (2) Cần đánh số thứ tự của người xin visa vào các giấy tờ khác như: số dư tài khoản ngân hàng, xác nhận đặt vé máy bay, lịch trình v.v.

   (3) Trường hợp chứng minh mối quan hệ bạn bè bằng ảnh phải chọn ảnh mặt chính diện, nhìn rõ mặt. Không cần thiết phải có mặt tất cả người xin visa trên 1 ảnh.

   (4) Trước khi nộp hồ sơ cần sắp xếp và đánh số thứ tự toàn bộ hồ sơ xin visa.

Visa transit (quá cảnh tại Nhật)

Người có nguyện vọng xin visa này sẽ tiến hành xin trực tiếp tại cửa sổ lãnh sự hoặc Đại lý ủy thác được chỉ định (có thu phí dịch vụ)

Loại visa này chỉ cho phép người sở hữu quá cảnh tại Nhật để sang thăm một nước thứ ba khác, bên cạnh đó được thực hiện một số hoạt dộng như du lịch, giải trí, nghỉ ngơi… nhưng không được thăm thân, thăm bạn bè, người quen.

Các loại giấy tờ cần có khi xin Visa loại này:

-Hộ chiếu

-Tờ khai xin Visa

-Vé máy bay, vé tài

-Bản photocopy visa hoặc tài liệu chứng minh việc tái nhập cảnh vào nước đến

Visa mục đích thương mại ngắn hạn như đàm phán, học tập ngắn hạn, giao lưu học hỏi…



       Đối với người đi xin visa thì cần có những giấy tờ như sau:

-Hộ chiếu 

-Tờ khai xin Visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5 cm x 4.5 cm)

-Giấy xác nhận đang công tác (không phải là hợp đồng lao động với công ty bên phía Nhật)

-Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh phí chuyến đi (Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng hoặc Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.) - Bản gốc

-Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy bay hoặc hành trình

     Đối với phía người mời- chỉ giới hạn đối tượng là công ty, cơ quan, tổ chức chính phủ ở Nhật.

     -Giấy lý do mời

     -Lịch trình dự định

     Đối với phía người mời chi trả kinh phí đi lại

     -Giấy chứng nhận bảo lãnh

     -Tài liệu khái quát công ty, tổ chức bên Nhật

    Visa dành cho đối tượng là người nước ngoài là vợ/chồng hoặc con (bao gồm con nuôi) của người Nhật

Đối với đối tượng này thì có thể áp dụng xin cấp visa 2 lần (lần 1: 3 tháng, lần 2: 6 tháng). Việc cấp visa 2 lần là điều dễ hiểu vì những người nước ngoài này hoàn toàn có khả năng về sau xin được visa nhiều lần hoặc thẻ vĩnh trú tại Nhật Bản với phần lớn điều kiện đã được đáp ứng. Tuy vậy, họ có thể vì một lý do chủ quan, thường là về vấn đề công việc cũng như các vấn đề về tài sản, quyền nhân thân nào đó khiến họ áp dụng chính sách visa 2 lần này để giải quyết công việc.

Đối với người xin Visa:

ü Hộ chiếu

ü Tờ xin visa

ü Giấy xác nhận địa chỉ sống hiện tại

ü Tài liệu chứng minh tư cách lưu trú (trường hợp người xin Visa không phải người Việt Nam): Visa được chính phủ cấp, thẻ vĩnh trú, thẻ lưu trú.

Đối với người Nhật

ü Hộ chiếu

ü Tài liệu chứng minh tư cách lưu trú

ü  Tài liệu chứng minh quan hệ với pháp luật: giấy kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu….

ü Giấy chứng nhận công tác

ü  Tài liệu chứng minh có khả năng chi trả kinh phí chuyến đi

ü 

Lưu trú y tế

Đây là loại visa có điều kiện bắt buộc. Người bệnh nước ngoài phải xin được giấy chứng nhận bảo lãnh chỉ định (của cơ sở y tế, công ty du lịch triển khai tour y tế…)

Hồ sơ được gửi đến trực tiếp cửa sổ lãnh sự hoặc Đại lý ủy thác được chỉ định

Visa được cấp thường là nhiều lần hoặc có thể 2 lần tùy vào tình trang chữa trị bệnh của bệnh nhân ở bệnh viện nước sở tại, vì vậy nó còn có tên là visa y tế. Thời hạn có hiệu lực của Visa này là 03 năm. Thời gian lưu trú cũng sẽ do bệnh viện chỉ định tùy vào tình trạng bệnh của người nước ngoài.


Visa lưu trú y tế nghĩa là việc bệnh nhân người nước ngoài đến Nhật với mục đích tiếp nhận điều trị chữa bệnh ở Nhật (kể cả việc người bệnh đến khám tổng quát) sẽ được cấp Visa cùng với người đồng hành.

Các đối tượng được áp dụng rộng rãi nhưng chỉ tiếp nhận hoạt động liên quan đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, khám tổng quát, đến việc hồi phục sức khỏe bằng liệu pháp chữa trị bằng suối nước nóng qua kết quả chuẩn đoán.

Chú ý việc tiếp nhận bệnh nhân chỉ đối với các cơ sở y tế Nhật Bản được chỉ định thực hiện thực hiện các hoạt động về kiểm tra sức khỏe, khám bệnh, làm nha khoa, phục hồi chức năng (bao gồm cả liệu trình chữa bệnh bằng suối nước nóng trong vòng 90 ngày)

Ngoài ra, Visa y tế có thể chuyển thành visa nhiều lần trong một số trường hợp cấp thiết tùy vào tình trạng bệnh nhân và chỉ định của bác sĩ.

Kết luận

Bài viết này hy vọng đã giúp các bạn hiểu thêm về các loại visa ngắn hạn của Nhật Bản, từ đó bạn có thể lựa chọn việc xin visa phù hợp cho mục đích chuyến đi. Chúng tôi sẽ tiếp tục Phần 2 về các loại visa dài hạn trong bài viết tới.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét