CÁC VẤN ĐỀ VỀ VISA NHẬT BẢN - VISA NGẮN HẠN
VISA- còn gọi
là thị thực nhập cảnh được hiểu như một tấm vé thông hành đến một quốc gia
khác, thứ giúp bạn dừng chân lưu trú và thực hiện những mục đích khác nhau tại
quốc gia mà bạn có Visa trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhìn chung,
Visa có rất nhiều loại tùy vào mục đích nhập cảnh của bạn vào một nước khác như
Visa du lịch, Visa nhập cảnh và định cư tại nước đó, Visa ngoại giao, Visa chữa
bệnh ….
Trong bài viết này, tôi sẽ tập trung chia sẻ cho các bạn các trường hợp mà một công dân nước ngoài khi muốn xin thị thực của Nhật Bản cần có những điều kiện gì, thủ tục thực hiện ra
CÔNG DÂN CỦA QUỐC GIA NÀO PHẢI XIN VISA?
Ở Nhật Bản, hiện
nay có tổng cộng 67 quốc gia/ vùng lãnh thổ được quốc gia này miễn Visa. Danh
sách cụ thể cập nhật như sau:
Tuy nhiên vẫn có những lưu ý riêng đối với một số quốc gia
trong bảng này về loại hộ chiếu được miễn thị thực, hoặc thời gian lưu trú tại
quốc gia có những hạn chế nhất định.
Lưu ý
1:
Đối với công dân Indonesia (kể từ 1/12/2014)
không yêu cầu visa đối với người đăng ký hộ
chiếu điện tử ICAO tuân thủ cho các phải đoàn ngoại giao Nhật Bản tại Indonesia
(Đại sứ quan – lãnh sự quán nói chung). Hiệu lực cho đăng ký này là 3 năm hoặc
đến khi hộ chiếu hết hạn.
Lưu ý 2: Chỉ áp dụng đối với
công dân của Malaysia (Kể từ ngày 1/1/2013), không yêu cầu visa nếu có hộ chiếu điện tử phù hợp với tiêu chuẩn
ICAO.
Lưu ý 3: Đối với công dân
Thái Lan, (kể từ ngày 1/7/2013), không yêu cầu visa với người có hộ chiếu điện tử phù hợp với tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế tiêu chuẩn ICAO.
Lưu ý 4: Đối với công dân
Hong kong, không yêu cầu visa với người có đặc khu hành chính (SAR) có hộ chiếu Hongkong do Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa cấp hay ngoại kiều Anh đang mang hộ chiếu BNO đang cư trú tại Hongkong.
Lưu ý 5: Đối với công dân
Ma Cao, không yêu cầu visa với chủ sở hữu hộ
chiếu SAR do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa cấp.
Lưu ý 6: Đối với công dân
Đài Loan, Không yêu cầu visa đối với người có hộ chiếu Đài Loan mà có kèm số chứng minh nhân dân.
Lưu ý 7: Đối với công dân
Barbados, Lesotho (Kể từ 1/4/2010), Thổ Nhĩ Kỳ (kể từ 1/4/2011) không yêu cầu
visa đối với người mang hộ chiếu điện tử
phù hợp với tiêu chuẩn ICAO.
Lưu ý 8: Đối với công dân
của một số quốc gia mà được miễn visa cho phép lưu trú 6 tháng theo thỏa thuận
miễn thị thực song phương mà muốn ở lại Nhật Bản trên 90 ngày thì phải nộp đơn
xin gia hạn thời gian lưu trú ở Bộ Tư Pháp (Cục xuất nhập cảnh khu vực) trước
khi hết hạn.
** Hộ chiếu điện tử ICAO: là loại hộ chiếu có gắn chip điện tử, rong đó có các dữ liệu như họ và tên, ngày sinh, số hộ chiếu.... Con chip trong hộ chiếu là chip nhận dạng tần số radio, có lưu một ảnh kỹ thuật số của người sở hữu hộ chiếu và còn có thể chứa thêm dấu vân tay của chủ thể.
Như vậy, đối với các quốc gia không thuộc danh sách này thì
bắt buộc phải áp dụng thủ tục xin thị thực mới được cho phép vào Nhật Bản. Các
điều kiện, thủ tục sẽ được đăng công khai trên các trang thông tin của Đại sứ
quán hoặc Lãnh sự quán Nhật Bản.
CÁC LOẠI VISA THÔNG THƯỜNG_ (P1)
➤Visa 1 lần hoặc 2 lần ( Single Entry hoặc Double Entry)
Visa thực tập sinh tại Nhật Bản |
Visa ngắn hạn là các visa dùng cho các mục đích hoạt động
khác nhau tại Nhật có giá trị trong vòng 15 ngày - 30 ngày – 60 ngày. Đặc biệt,
đối với những visa này, bạn chỉ được 1 lượt đi và về từ Việt Nam sang Nhật Bản
và ngược lại.
Visa gia hạn hai lần thực chất là một hình thức bổ sung cho trường hợp visa 1 lần bởi một số lý do nhất định buộc phải giai hạn thêm số lần xuất nhập cảnh ( cụ thể ở phần visa y tế, visa dành cho người nước ngoài có vợ, chồng hoặc con của người Nhật)
Visa thăm thân: Vợ/chồng, họ hàng có quan hệ huyết thống, hôn nhân trong vòng 3 đời
**Người xin visa thuộc diện nhân viên chính thức của cơ quan chính phủ Việt Nam, doanh
nghiệp nhà nước, công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, doanh nghiệp Nhật trong
hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản, hoặc là đại biểu quốc hội, đại biểu địa
phương, những nhà trí thức - văn hóa và gia đình của người đủ điều
kiện trên có thể đơn giản hồ sơ xin visa single (visa một lần)
Tài liệu dùng cho người đi xin Visa gồm có:
Hộ chiếu –Bản gốc (Hoặc bản Photo)
Tờ khai xin Visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5 cm x
4.5 cm)- Bản gốc
Tài liệu chứng minh mối quan hệ họ hàng với
người mời (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Hộ khẩu…) – Trình bản gốc,
nộp giấy photo 1 bản
Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh
phí chuyến đi (Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng hoặc Giấy chứng nhận
thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.) - Bản gốc
Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy
bay hoặc hành trình- Bản gốc: Hành
trình không phải là văn bản mà người xin visa/người mời làm mà là bản in
"hành trình bay" trong đó có ghi thông tin
ngày xuất phát/đến nơi, thời gian, họ tên, địa điểm xuất
phát/đến nơi. Lưu ý, không nên mua vé máy bay trước khi nhận được Visa.
Đối với
phía bên Nhật mời cũng cần chuẩn bị
Giấy lý do mời : Trường hợp mời có hai người trở lên cùng
được mời qua, hãy đính kèm theo danh sách người xin Visa,
Một số trường hợp cần Sổ hộ khẩu như người mời là người Nhật,
vợ chồng của người mời là người Nhật.
Lịch trình: tài liệu bắt buộc với phía mời bên Nhật.
Trong
trường hợp phía bên Nhật mời có chi trả kinh phí
cho chuyến đi
Giấy chứng nhận bảo lãnh
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của
người bảo lãnh
Phiếu công dân (Bản có ghi quan hệ của các thành viên trong gia đình)
Visa thăm bạn bè, người quen:
thăm bạn bè, người có quan hệ họ hàng huyết thống quá 3 đời
Các tài liệu tương tự như thăm người thân tại Nhật
Hộ chiếu
Tờ khai xin Visa
Tài liệu chứng minh mối quan hệ bạn bè với
người mời. Có thể là ảnh chụp chung (nhận diện được khuôn mặt của đối phương),
thư từ email có xác định rõ người gửi người nhận, Bản kê chi tiết cuộc gọi quốc
tế….
Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh
phí chuyến đi (Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng hoặc Giấy chứng nhận
thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.)
Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy bay hoặc hành trình
Điều kiện là người mời từ phía Nhật Bản: phải đang cư trú
dài hạn thực tế ở Nhật Bản.
Giấy lý do mời : Trường hợp mời có hai người trở lên cùng
được mời qua, hãy đính kèm theo danh sách người xin Visa,
Lịch trình dự tính: tài liệu bắt buộc với phía mời bên Nhật.
Visa theo Đoàn của Công ty du
lịch (Package)
Công
ty du lịch chỉ định
Đối với một số công ty du lịch nhất định được Đại sứ quán
cho phép thực hiện việc tổ chức, diêu phối tour thì được gọi là công ty chỉ định.
Khách hàng của tour này sẽ được miễn nộp một phần hồ sơ như giấy chứng nhận số dư tài khoản ngân hàng v.v. và không cần tự
đến nộp trực tiếp tại Đại sứ quán Nhật Bản. Điều kiện để một tour theo đoàn được
cấp loại Visa Package bao gồm:
(1 (1) Không bao gồm hoạt động khác ngoài du lịch như thăm thân,
thăm bạn bè, thương mại.
(2 (2) “Công ty du lịch chỉ định” đã hoàn thành các thủ tục
như: đặt vé máy bay, phòng khách sạn, các phương tiện nếu di chuyển (tuyến quốc nội, tàu cao tốc, tàu điện, xe buýt, phà
v.v.) từ ngày nhập cảnh đến ngày xuất cảnh Nhật Bản (khách du lịch không tự
đặt phòng nghỉ)
(3 (3) Thời gian lưu trú tại Nhật trong vòng 15 ngày.
Trường hợp sang Nhật liên tục với mục đích
ngắn hạn (bao gồm cả package tour), có
thể xin “visa nhiều lần phổ thông”.
Visa theo diện du lịch tự túc
Thời gian lưu trú đối với visa thuộc diện du lịch tự túc thì thông thường là 15 ngày, thời hạn có hiệu lực từ 90 ngày trở xuống
Các tài liệu cũng tương tự như phần thăm thân hoặc thăm bạn bè trừ tài liệu chứng minh trong trương hợp đi du lịch theo đoàn thì cần phải có một số tư liệu hoặc hình ảnh để chứng minh mối quan hệ giữa các thành viên với nhau vì khi đó người đứng ra xin visa du lịch tự túc cũng là người bảo lãnh cho những thành viên khác trong gia đình.
Các giấy tờ chứng minh có thể là: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Hộ khẩu, hình chụp chung nếu là bạn bè, hoặc giấy tờ khác có thể chứng minh. Trình bản gốc, nộp giấy photo 1 bản
Lịch trình dự định: quan trong nêu rõ địa
chỉ ở lại khi đến Nhật.
** Một số lưu ý:
(1)Trường hợp sang Nhật theo nhóm gia đình
hoặc bạn bè, hãy đánh số thứ tự ((1), (2)…) cả tờ khai và
các giấy tờ khác, chứng minh mối quan hệ giữa người xin visa với nhau (trường hợp có từ
3 người trở lên cần tạo sơ đồ chứng minh mối quan hệ).
(2)
Cần đánh số thứ tự
của người xin visa vào các giấy tờ khác như: số dư tài khoản ngân hàng,
xác nhận đặt vé máy bay, lịch trình v.v.
(3) Trường hợp chứng minh mối quan
hệ bạn bè bằng ảnh phải chọn ảnh mặt chính diện, nhìn rõ mặt. Không cần thiết
phải có mặt tất cả người xin visa trên 1 ảnh.
(4) Trước khi nộp hồ sơ cần sắp xếp và đánh số thứ tự toàn bộ hồ sơ xin visa.
Visa transit
(quá cảnh tại Nhật)
Người có nguyện vọng xin visa này sẽ tiến hành xin trực tiếp
tại cửa sổ lãnh sự hoặc Đại lý ủy thác được chỉ định (có thu phí dịch vụ)
Loại visa này chỉ cho phép người sở hữu quá cảnh tại Nhật để
sang thăm một nước thứ ba khác, bên cạnh đó được thực hiện một số hoạt dộng như
du lịch, giải trí, nghỉ ngơi… nhưng không được thăm thân, thăm bạn bè, người
quen.
Các loại giấy tờ cần có khi xin Visa loại này:
-Hộ chiếu
-Tờ khai xin Visa
-Vé máy bay, vé tài
Visa mục đích
thương mại ngắn hạn như đàm phán, học tập ngắn hạn, giao lưu học hỏi…
-Hộ chiếu
-Tờ khai xin Visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5 cm x
4.5 cm)
-Giấy xác nhận đang công tác (không phải là
hợp đồng lao động với công ty bên phía Nhật)
-Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh
phí chuyến đi (Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng hoặc Giấy chứng nhận
thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.) - Bản gốc
-Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy bay hoặc hành trình
Đối với phía người mời- chỉ giới hạn đối tượng là công ty, cơ
quan, tổ chức chính phủ ở Nhật.
-Giấy lý do mời
-Lịch trình dự định
Đối với phía người mời chi trả kinh phí đi lại
-Giấy chứng nhận bảo lãnh
-Tài liệu khái quát công ty, tổ chức bên Nhật
Visa dành cho đối tượng là người nước ngoài là vợ/chồng hoặc con (bao gồm con nuôi) của người Nhật
Đối với
người xin Visa:
ü Hộ chiếu
ü Tờ xin
visa
ü Giấy
xác nhận địa chỉ sống hiện tại
ü Tài liệu
chứng minh tư cách lưu trú (trường hợp người xin Visa không phải người Việt
Nam): Visa được chính phủ cấp, thẻ vĩnh trú, thẻ lưu trú.
Đối với
người Nhật
ü Hộ chiếu
ü Tài liệu chứng minh tư cách lưu trú
ü Tài liệu chứng minh quan hệ với pháp luật: giấy kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu….
ü Giấy chứng nhận công tác
ü Tài liệu chứng minh có khả năng chi trả kinh phí chuyến đi
ü
Lưu
trú y tế
Đây là loại visa có điều kiện
bắt buộc. Người bệnh nước ngoài phải xin được giấy chứng nhận bảo lãnh chỉ định
(của cơ sở y tế, công ty du lịch triển khai tour y tế…)
Hồ sơ được gửi đến trực tiếp cửa
sổ lãnh sự hoặc Đại lý ủy thác được chỉ định
Visa được cấp thường là nhiều
lần hoặc có thể 2 lần tùy vào tình trang chữa trị bệnh của bệnh nhân ở bệnh viện
nước sở tại, vì vậy nó còn có tên là visa y tế. Thời hạn có hiệu lực của Visa này là 03 năm. Thời gian lưu trú cũng
sẽ do bệnh viện chỉ định tùy vào tình trạng bệnh của người nước ngoài.
Visa lưu trú y tế nghĩa là việc bệnh nhân người nước ngoài
đến Nhật với mục đích tiếp nhận điều trị chữa bệnh ở Nhật (kể cả việc người bệnh
đến khám tổng quát) sẽ được cấp Visa cùng với người đồng hành.
Các đối tượng được áp dụng rộng rãi nhưng chỉ tiếp nhận hoạt động liên
quan đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, khám tổng quát, đến việc hồi phục sức
khỏe bằng liệu pháp chữa trị bằng suối nước nóng qua kết quả chuẩn đoán.
Chú
ý việc tiếp nhận bệnh nhân chỉ đối với các cơ sở y tế Nhật Bản được chỉ định thực
hiện thực hiện các hoạt động về kiểm tra sức khỏe, khám bệnh, làm nha khoa, phục
hồi chức năng (bao gồm cả liệu trình chữa bệnh bằng suối nước nóng trong vòng
90 ngày)
Ngoài ra, Visa y tế có thể chuyển thành visa nhiều lần trong một số trường hợp cấp thiết tùy vào tình trạng bệnh nhân và chỉ định của bác sĩ.
Kết luận
Bài viết này hy vọng đã giúp các bạn hiểu thêm về các loại visa ngắn hạn của Nhật Bản, từ đó bạn có thể lựa chọn việc xin visa phù hợp cho mục đích chuyến đi. Chúng tôi sẽ tiếp tục Phần 2 về các loại visa dài hạn trong bài viết tới.
0 Nhận xét